Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 8/2019 đạt 333 triệu USD, giảm 1,27% so với tháng trước đó song tăng 13,52% so với cùng tháng năm 2018.
Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 2,4 tỉ USD, tăng 10,98% so với cùng kỳ năm 2018.
Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 8/2019 đạt hơn 155 triệu USD, chiếm 46,7% trong tổng kim ngạch, tăng 0,63% so với tháng trước và tăng 29,94% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này trong 8 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1 tỉ USD, tăng 27,29% so với cùng kỳ năm 2018.
Tiếp theo đó là Nhật Bản với 34 triệu USD, giảm 8,52% so với tháng trước đó song tăng 7,79% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 10,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 8 tháng đầu năm 2019 lên 269 triệu USD, tăng 8,39% so với cùng kỳ năm 2018.
Hà Lan với hơn 22 triệu USD, giảm 16,91% so với tháng trước đó và giảm 0,57% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 6,9% trong tổng kim ngạch. Sau cùng là Hàn Quốc với 17 triệu USD, chiếm 5,3% trong tổng kim ngạch, tăng 66,57% so với tháng trước đó và tăng 67,91% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 95 triệu USD, giảm 0,04% so với cùng kỳ năm 2018.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 8 tháng đầu năm 2019 bao gồm, Malaysia tăng 85,88% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 11,5 triệu USD, tiếp theo là Nauy tăng 46,87% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 4,2 triệu USD; Thụy Điển tăng 44,04% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 17 triệu USD, sau cùng là Hoa Kỳ tăng 27,29% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 1 tỉ USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Séc với 2,3 triệu USD, giảm 52,08% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Australia với hơn 22 triệu USD, giảm 42,27% so với cùng kỳ năm 2018, Đan Mạch với hơn 4,5 triệu USD, giảm 21,89% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là UAE với hơn 14 triệu USD, giảm 15,44% so với cùng kỳ năm 2018.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 8 tháng đầu năm 2019 ĐVT: USD
Thị trường |
T8/2019 |
So với T7/2019 (%) |
8T/2019 |
So với 8T/2018 (%) |
Tổng cộng |
333.424.388 |
-1,27 |
2.477.195.183 |
10,98 |
Anh |
9.119.852 |
1,19 |
64.987.409 |
6,48 |
Ba Lan |
1.080.298 |
-10,66 |
7.865.087 |
18,49 |
Bỉ |
9.466.900 |
-18,68 |
78.498.310 |
1,22 |
Brazil |
1.594.096 |
18,87 |
8.470.664 |
21,41 |
UAE |
872.959 |
53,12 |
14.627.804 |
-15,44 |
Canada |
5.127.903 |
-25,41 |
49.892.416 |
12,86 |
Đài Loan (TQ) |
1.622.923 |
-15,84 |
12.373.053 |
19,08 |
Đan Mạch |
493.294 |
-30,52 |
4.598.743 |
-21,98 |
Đức |
14.253.602 |
0,76 |
124.604.255 |
13,92 |
Hà Lan |
22.865.333 |
-16,91 |
190.257.981 |
-11,81 |
Hàn Quốc |
17.790.924 |
66,57 |
95.478.135 |
-0,04 |
Hoa Kỳ |
155.674.616 |
0,63 |
1.075.370.373 |
27,29 |
Hồng Kông |
8.174.171 |
-17,91 |
59.998.765 |
13,98 |
Italia |
4.738.729 |
37,04 |
43.618.260 |
19,46 |
Malaysia |
1.346.119 |
-20,10 |
11.554.503 |
85,88 |
Mêhicô |
599.263 |
-49,30 |
8.600.464 |
6,72 |
Nauy |
533.205 |
60,68 |
4.286.289 |
46,87 |
Nga |
912.925 |
41,21 |
9.873.112 |
-14,94 |
Nhật Bản |
34.485.200 |
-8,52 |
269.641.232 |
8,39 |
Australia |
2.476.888 |
-38,51 |
22.499.512 |
-42,27 |
Pháp |
7.943.434 |
-13,72 |
78.952.683 |
7,51 |
Séc |
160.021 |
50,42 |
2.323.493 |
-52,08 |
Singapore |
1.223.569 |
-14,55 |
9.911.656 |
-3,24 |
Tây Ban Nha |
2.291.141 |
-4,63 |
17.558.410 |
7,98 |
Thái Lan |
883.647 |
-19,35 |
7.464.271 |
-11,41 |
Thụy Điển |
3.842.006 |
91,77 |
17.474.277 |
44,04 |
Thụy Sĩ |
245.570 |
-44,11 |
3.571.734 |
-1,71 |
Trung Quốc |
11.786.330 |
-4,54 |
101.889.202 |
-5,10 |
Nguồn: Lefaso.org.vn
Tin khác