Theo Tổng Cục Hải Quan,kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 6/2018 đạt 491 triệu USD, giảm 15,46% so với tháng trước đó nhưng tăng 3,54% so với cùng tháng năm ngoái.
Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 2,8 tỉ USD, tăng 3,45% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong tháng 6/2018, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 183 triệu USD, chiếm 37,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 20,48% so với tháng trước đó nhưng tăng 7,94% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc lên hơn 1 tỉ USD, tăng 3,13% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 75 triệu USD, chiếm 15,5% trong tổng kim ngạch, tăng 1,27% so với tháng trước đó nhưng giảm 2,38% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 377 triệu USD, giảm 2,77% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ ba là thị trường Đài Loan với hơn 35 triệu USD, chiếm 7,3% trong tổng kim ngạch, giảm 23,7% so với tháng trước đó và giảm 11,74% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 231 triệu USD, giảm 9,68% so với cùng kỳ năm ngoái. Sau cùng là Hoa Kỳ với 32 triệu USD, chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch, giảm 8,03% so với tháng trước đó và giảm 8% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên hơn 186 triệu USD, tăng 10,14% so với cùng kỳ năm ngoái.
Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2017 bao gồm, Canada tăng 84,88% lên 20 triệu USD, Hà Lan tăng 56,34% lên 2,1 triệu USD, Ấn Độ tăng 24,13% lên 64 triệu USD, sau cùng là Indonesia tăng 22,49% lên 29 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh bao gồm, Newzealand giảm 47,47% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 6 triệu USD, tiếp theo là Pháp giảm 34,97% xuống còn 2 triệu USD, Brazil giảm 32,2% xuôgns còn 50 triệu USD, sau cùng là Achentina giảm 32,04% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 14 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 6 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường |
6T/2017 |
T6/2018 |
6T/2018 |
So với T6/2017 (%) |
So với 6T/2017 (%) |
Tổng KN |
2.728.563.738 |
491.775.532 |
2.822.654.820 |
3,54 |
3,45 |
Achentina |
20.910.246 |
3.006.744 |
14.211.375 |
24,02 |
-32,04 |
Ấn Độ |
51.809.000 |
9.352.154 |
64.308.675 |
21,13 |
24,13 |
Anh |
6.535.940 |
1.088.437 |
7.866.390 |
-8,93 |
20,36 |
Áo |
1.166.337 |
456.817 |
1.020.802 |
14,25 |
-12,48 |
Ba Lan |
2.999.927 |
229.020 |
2.843.419 |
-38,00 |
-5,22 |
Brazil |
74.399.419 |
9.457.214 |
50.439.463 |
-23,33 |
-32,20 |
Canada |
10.971.718 |
7.142.919 |
20.284.534 |
113,85 |
84,88 |
Đài Loan |
256.287.493 |
35.912.091 |
231.476.518 |
-11,74 |
-9,68 |
Đức |
18.367.097 |
1.805.263 |
12.769.652 |
-33,36 |
-30,48 |
Hà Lan |
1.361.729 |
493.216 |
2.128.923 |
35,31 |
56,34 |
Hàn Quốc |
388.418.197 |
75.992.708 |
377.677.079 |
-2,38 |
-2,77 |
Hoa Kỳ |
169.225.806 |
32.324.966 |
186.384.492 |
-8,00 |
10,14 |
Hồng Kông |
107.572.896 |
16.795.229 |
119.399.626 |
-1,62 |
10,99 |
Indonesia |
24.128.829 |
4.567.985 |
29.555.912 |
-5,70 |
22,49 |
Italia |
108.754.478 |
21.255.707 |
125.524.093 |
15,13 |
15,42 |
Malaysia |
14.361.373 |
1.940.988 |
14.803.508 |
-2,80 |
3,08 |
Newzealand |
11.507.384 |
373.855 |
6.044.789 |
-78,45 |
-47,47 |
Nhật Bản |
121.181.151 |
27.644.164 |
137.005.783 |
12,80 |
13,06 |
Ôxtrâylia |
12.676.835 |
1.848.164 |
10.228.768 |
-24,95 |
-19,31 |
Pakistan |
10.898.017 |
2.283.473 |
12.980.278 |
20,83 |
19,11 |
Pháp |
3.226.965 |
392.147 |
2.098.534 |
9,84 |
-34,97 |
Singapore |
1.136.617 |
159.398 |
1.103.890 |
-45,81 |
-2,88 |
Tây Ban Nha |
6.178.612 |
796.404 |
4.905.375 |
-12,19 |
-20,61 |
Thái Lan |
112.799.975 |
26.041.884 |
135.891.405 |
40,21 |
20,47 |
Trung Quốc |
1.030.560.007 |
183.133.100 |
1.062.849.798 |
7,94 |
3,13 |
Nguồn: Lefaso.org.vn
Tin khác