Đang gửi...
Đang tải...

Kim ngạch xuất khẩu giày dép Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2018 tăng 9,39%

  Ngày đăng: 27/09/2018

        Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam trong tháng 6/2018 đạt hơn 1,4 tỉ USD, giảm 5,26% so với tháng trước đó nhưng tăng 4,97% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam đạt 7,6 tỉ USD, tăng 9,39% so với cùng kỳ năm ngoái.
 
        Thị trường tiêu thụ giày dép các loại nhiều nhất của Việt Nam trong tháng 6/2018 vẫn là Hoa Kỳ chiếm 31,2% trong tổng kim ngạch, giảm 16,77% so với tháng trước đó và giảm 0,86% so với cùng tháng năm ngoái; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép vào thị trường này trong 6 tháng đầu năm 2018 lên hơn 2,7 tỉ USD, tăng 12,84% so với cùng kỳ năm ngoái. 

        Tiếp theo đó là Trung Quốc với 134 triệu USD, chiếm 9,2% trong tổng kim ngạch, tăng 19,61% so với tháng trước đó và tăng 30,25% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép vào thị trường này lên 667 triệu USD, tăng 28,25% so với cùng kỳ năm ngoái; đứng thứ ba là Bỉ với 95 triệu USD, giảm 2,1% so với tháng trước đó nhưng tăng 8,72% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 460 triệu USD, tăng 1,64% so với cùng kỳ năm ngoái; Nhật Bản với 79 triệu USD, tăng 11,42% so với tháng trước đó và tăng 2,29% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 5,5% trong tổng kim ngạch; Đức với 78 triệu USD, chiếm 5,4% trong tổng kim ngạch, giảm 23,31% so với tháng trước đó và giảm 19,62% so với cùng tháng năm ngoái; sau cùng là Hà Lan với hơn 70 triệu USD, chiếm 4,8% trong tổng kim ngạch, tăng 14,27% so với tháng trước đó và tăng 23,66% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 297 triệu USD, tăng 8,21% so với cùng kỳ năm ngoái.
        Trong 6 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Bồ Đào Nha với 2,2 triệu USD, tăng 104,2% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Ấn Độ với 47 triệu USD, tăng 62,76% so với cùng kỳ; tiếp theo là Achentina với gần 56 triệu USD, tăng 56,31% so với cùng kỳ, sau cùng là Phần Lan với hơn 9,9 triệu USD, tăng 35,59% so với cùng kỳ.
        Tuy nhiên, một số thị trường xuất khẩu giày dép có kim ngạch giảm mạnh bao gồm, UAE với 48 triệu USD, giảm mạnh 28,35% so với cùng kỳ, tiếp theo đó là Đan Mạch với 18 triệu USD, giảm 23,85% so với cùng kỳ, Áo với 13 triệu USD, giảm 21,17% so với cùng kỳ, Newzealand với hơn 12 triệu USD, giảm 9,3% so với cùng kỳ, sau cùng là Nam Phi với hơn 50 triệu USD, giảm 9,08% so với cùng kỳ năm ngoái.
        Kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng trưởng mạnh ở một số thị trường, do sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI, còn lại khối doanh nghiệp trong nước chủ yếu là gia công.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu giày dép 6 tháng đầu năm 2018 

ĐVT: USD

Thị trường

T6/2018

+/- So với T6/2017 (%)

6T/2018

+/- So với 6T/2017 (%)

Tổng cộng

1.455.486.262

4,97

7.692.467.431

9,39

Achentina

12.140.189

72,70

55.903.891

56,31

Ấn Độ

7.959.729

10,47

47.147.780

62,76

Anh

58.788.260

-8,06

324.759.131

-2,57

Áo

2.227.074

-27,57

13.522.109

-21,17

Ba Lan

5.765.564

38,73

17.987.616

24,07

Bỉ

95.450.294

8,72

460.937.861

1,64

Bồ Đào Nha

991.201

182,15

2.239.352

104,20

Brazil

18.247.476

40,88

83.418.334

3,90

UAE

10.672.280

-26,57

48.711.696

-28,35

Canada

36.722.289

23,05

156.407.365

12,86

Chi lê

15.180.676

61,24

68.680.912

11,06

Đài Loan

11.284.387

-20,70

58.998.020

-8,11

Đan Mạch

4.504.600

-4,66

18.234.351

-23,85

Đức

78.581.540

-19,62

460.022.278

-6,31

Hà Lan

70.112.493

23,66

297.717.816

8,21

Hàn Quốc

49.140.254

29,04

251.358.637

28,12

Hoa Kỳ

454.353.514

-0,86

2.760.003.700

12,84

Hồng Kông

16.543.606

-12,85

82.883.344

-2,46

Hungary

300.095

47,48

786.976

10,11

Hy Lạp

2.565.423

-3,88

15.380.721

3,73

Indonesia

5.453.039

97,50

24.679.945

22,65

Italia

34.739.807

-0,95

153.195.446

1,99

Israel

3.527.364

19,65

18.892.786

-2,38

Malaysia

6.974.844

23,41

29.086.221

14,22

Mêhicô

23.649.834

1,77

127.464.202

-6,76

Nauy

1.428.593

-35,76

9.907.726

-7,58

Nam Phi

9.310.248

-15,05

50.960.183

-9,08

Newzealand

2.244.261

-2,40

12.638.541

-9,30

Nga

12.764.548

22,61

53.657.024

6,50

Nhật Bản

79.803.122

2,29

419.771.937

16,04

Ôxtrâylia

21.766.309

15,38

109.308.959

0,71

Panama

12.515.671

5,51

53.963.152

-4,12

Phần Lan

1.209.649

5,82

9.924.424

35,59

Pháp

51.321.210

4,57

256.314.009

1,74

Philippine

5.511.186

-0,67

28.079.088

14,22

Séc

5.499.773

-19,97

28.346.423

10,91

Singapore

6.479.338

9,80

34.519.079

18,45

Slôvakia

12.257.461

7,46

48.798.633

-0,29

Tây Ban Nha

30.877.424

-2,00

121.039.376

6,71

Thái Lan

6.597.885

53,90

27.026.658

17,99

Thổ Nhĩ Kỳ

3.679.281

35,98

19.322.444

16,42

Thụy Điển

7.775.179

5,97

33.187.200

22,27

Thụy Sĩ

2.744.374

56,10

12.373.357

26,98

Trung Quốc

134.571.815

30,25

667.557.958

28,25

Ucraine

947.520

17,44

3.932.878

0,77

Nguồn: Lefaso.org.vn

 

 

Tin khác

Từ điển chuyên ngành da giày

Từ điển chuyên ngành da giày

Thư viện ảnh

Thư viện ảnh

Hỏi đáp

Hỏi đáp