Đang gửi...
Đang tải...

Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam đạt 1,4 tỉ USD trong 8 tháng đầu năm nay

  Ngày đăng: 17/09/2018

       Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam trong tháng 8/2018 đạt 1,4 tỉ USD, giảm 2,44% so với tháng trước đó nhưng tăng 10,58% so với cùng tháng năm ngoái.

       Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam đạt hơn 10,5 tỉ USD, tăng 9,99% so với cùng kỳ năm ngoái.
       
Thị trường tiêu thụ giày dép các loại nhiều nhất của Việt Nam trong tháng 8/2018 vẫn là Hoa Kỳ chiếm 36,7% trong tổng kim ngạch, giảm 1,4%% so với tháng trước đó nhưng tăng 10,15% so với cùng tháng năm ngoái; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép vào thị trường này trong 8 tháng đầu năm 2018 lên hơn 3,8 tỉ USD, tăng 13,43% so với cùng kỳ năm ngoái. 

       Tiếp theo đó là Trung Quốc với 151 triệu USD, chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch, giảm 15,61% so với tháng trước đó nhưng tăng 61,46% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép vào thị trường này lên 967 triệu USD, tăng 30,02% so với cùng kỳ năm ngoái; đứng thứ ba là Nhật Bản với 82 triệu USD, tăng 12,33% so với tháng trước đó và tăng 15,27% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 5,9% trong tổng kim ngạch, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 577 triệu USD, tăng 15,09% so với cùng kỳ năm ngoái; Bỉ với 72 triệu USD, giảm 11,81% so với tháng trước đó nhưng tăng 6,3% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 5,2% trong tổng kim ngạch; Đức với 63 triệu USD, chiếm 4,6% trong tổng kim ngạch, giảm 1,74% so với tháng trước đó nhưng tăng 3,69% so với cùng tháng năm ngoái; sau cùng là Anh với hơn 58 triệu USD, chiếm 4,2% trong tổng kim ngạch, tăng 14,71% so với tháng trước đó nhưng giảm 8,21% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 435 triệu USD, giảm 4,78% so với cùng kỳ năm ngoái.

       Trong 8 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Nauy với 12 triệu USD, tăng 189,15% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Bồ Đào Nha với 3 triệu USD, tăng 97,76% so với cùng kỳ; tiếp theo là Ấn Độ với hơn 64 triệu USD, tăng 60,5% so với cùng kỳ, sau cùng là Achentina với hơn 64 triệu USD, tăng 60,5% so với cùng kỳ.

       Tuy nhiên, một số thị trường xuất khẩu giày dép có kim ngạch giảm mạnh bao gồm, Áo với 17 triệu USD, giảm mạnh 24,86% so với cùng kỳ, tiếp theo đó là UAE với 68 triệu USD, giảm 20,56% so với cùng kỳ, Đan Mạch với 23 triệu USD, giảm 20,23% so với cùng kỳ, Đức với hơn 591 triệu USD, giảm 7,82% so với cùng kỳ, sau cùng là Mêhicô với hơn 185 triệu USD, giảm 5,44% so với cùng kỳ năm ngoái.

       Kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng trưởng mạnh ở một số thị trường, do sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI, còn lại khối doanh nghiệp trong nước chủ yếu là gia công. 

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu giày dép 8 tháng đầu năm 2018 

ĐVT: USD 

Thị trường

8T/2017

T8/2018

+/- So với T7/2018 (%)

8T/2018

+/- So với 8T/2017 (%)

Tổng cộng

9.612.643.335

1.400.555.801

-2,44

10.573.061.615

9,99

Achentina

48.718.988

5.364.857

-11,23

68.077.018

39,73

Ấn Độ

40.440.096

7.200.891

-30,40

64.905.237

60,50

Anh

457.616.903

58.193.310

14,71

435.726.851

-4,78

Áo

23.503.942

1.794.298

-23,00

17.661.698

-24,86

Ba Lan

19.393.268

2.163.962

-56,17

25.084.839

29,35

Bỉ

591.150.347

72.904.556

-11,81

617.836.537

4,51

Bồ Đào Nha

1.568.115

260.240

-56,74

3.101.179

97,76

Brazil

114.321.224

15.260.134

-7,32

115.279.048

0,84

UAE

85.877.075

8.563.103

-16,19

68.223.504

-20,56

Canada

191.587.182

29.869.586

-3,48

218.504.911

14,05

Chi lê

87.934.956

11.896.384

-6,73

93.362.371

6,17

Đài Loan

88.409.755

15.969.441

68,53

84.622.288

-4,28

Đan Mạch

29.098.935

1.576.893

-53,56

23.211.194

-20,23

Đức

641.502.661

63.864.587

-1,74

591.336.557

-7,82

Hà Lan

378.492.551

54.100.533

-13,52

415.444.074

9,76

Hàn Quốc

270.191.993

44.279.203

-0,32

340.872.770

26,16

Hoa Kỳ

3.356.315.203

514.206.498

-1,40

3.807.099.892

13,43

Hồng Kông

114.717.874

19.984.135

76,44

114.707.468

-0,01

Hungary

1.105.524

314.911

1,54

1.412.029

27,72

Hy Lạp

17.793.342

2.218.538

46,15

19.113.606

7,42

Indonesia

29.073.793

5.208.510

-5,46

35.511.876

22,14

Italia

196.948.624

18.467.960

-32,52

199.859.090

1,48

Isarael

26.116.348

3.427.405

35,48

24.769.377

-5,16

Malaysia

33.388.205

5.843.487

19,41

40.028.083

19,89

Mêhicô

196.411.314

25.908.650

-18,20

185.719.454

-5,44

Nauy

4.193.598

458.864

-72,10

12.125.685

189,15

Nam Phi

76.738.051

13.124.926

10,83

76.062.720

-0,88

Newzealand

18.544.591

2.585.572

2,39

17.749.648

-4,29

Nga

62.877.335

5.417.584

-33,07

67.285.229

7,01

Nhật Bản

502.159.292

82.171.454

12,33

577.920.753

15,09

Ôxtrâylia

145.814.888

25.036.042

17,80

155.997.912

6,98

Panama

79.750.906

14.494.213

52,33

77.973.225

-2,23

Phần Lan

9.600.694

716.051

-49,18

12.056.801

25,58

Pháp

340.733.040

37.740.769

-21,62

343.172.885

0,72

Philippine

33.848.695

5.099.420

-16,77

39.316.540

16,15

Séc

33.169.403

5.086.314

19,10

37.733.708

13,76

Singapore

40.602.319

6.556.890

19,47

46.583.452

14,73

Slôvakia

67.241.824

10.916.529

-27,66

74.806.253

11,25

Tây Ban Nha

164.069.183

18.610.070

-24,32

164.943.718

0,53

Thái Lan

31.268.823

5.342.099

-6,15

38.129.235

21,94

Thổ Nhĩ Kỳ

19.164.602

2.227.042

55,03

23.039.641

20,22

Thụy Điển

36.763.425

3.998.208

-46,95

44.708.976

21,61

Thụy Sĩ

12.683.777

2.119.737

15,20

16.339.294

28,82

Trung Quốc

744.437.697

151.684.860

4,53

967.914.299

30,02

Ucraine

4.417.920

394.847

-15,61

4.775.376

8,09

Nguồn: Lefaso.org.vn 

 

 

Tin khác

Từ điển chuyên ngành da giày

Từ điển chuyên ngành da giày

Thư viện ảnh

Thư viện ảnh

Hỏi đáp

Hỏi đáp